Quy trình kỹ
thuật chăn nuôi lợn giống Móng Cái
Chương I: Đặc điểm sinh học và phương pháp chọn giống lợn
Móng Cái
1.
Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái
1.1.
Ngoại hình: Đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác hay bầu
dục. Mõm trắng, giữa vai và cổ có vành trắng vắt ngang, vành trắng này kéo dài
tới bụng và 4 chân. Lưng và mông màu đen, khoảng này kéo xuống 1/2 bụng và bịt
kín mông tạo thành lang "yên ngựa". Lợn có đầu to, mõm bẹ dài vừa
phải, cổ ngắn và to, lưng dài, rộng, hơi võng. Bụng tương đối gọn, càng về sau
bụng càng sệ, lông thưa và nhỏ, da mỏng, mịn, chân sau đi bàn, lợn đa số có từ
12 vú trở lên.
1.2. Đặc điểm sinh sản: Thành thục tính sớm, 4-5 tháng tuổi đã xuất hiện
động dục, tuy nhiên để phối giống được, lợn phải đạt trên 7 tháng tuổi, trọng
lượng trên 60 kg. Lợn mắn đẻ, đẻ nhiều con, nuôi con khéo, sức tiết sữa cao,
chi phí thức ăn thấp.
2. Chọn giống
2.1.
Chọn lọc theo huyết thống:
-
Lợn có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt.
-
Con bố phải được kiểm tra năng suất cá thể ở các cơ sở lợn giống, đạt 2 chỉ
tiêu:
+
Tốc độ tăng trọng bình quân 350g/ngày trở lên.
+
Tiêu tốn thức ăn: dưới 4 kg/1kg tăng trọng.
-
Con mẹ sản xuất phải đạt 18 lợn con cai sữa/năm, trọng lượng cai sữa trên 100
kg/năm, lợn con có độ đồng đều (cai sữa 45 ngày).
2.2.
Chọn lọc ngoại hình:
Chọn
lợn có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa 2 vú đều nhau, không có vú kẹ. Lợn có 4
chân chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước và chân sau vừa phải, móng không
toè, đi đứng tự nhiên, không đi chữ bát, vòng kiềng hay đi bàn.
Chương
II: Kỹ thuật chăn nuôi lợn hậu bị Móng Cái
1.
Mục đích yêu cầu
-
Giảm tỷ lệ loại thải, loại thải đúng thời điểm (trong giai đoạn nuôi lợn hậu
bị) sẽ tăng hiệu quả kinh tế trong nuôi lợn nái sinh sản.
-
Lợn cái động dục sớm, giảm được chi phí thức ăn, công lao động và chi phí khác.
Đẻ nhiều con ngay từ lứa đầu.
2. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Lợn
hậu bị là lợn chưa sinh sản, đang nuôi để chọn thành lợn nái để sinh sản. Thời
gian hậu bị từ 2 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi.
Chăm
sóc nuôi dưỡng: Cho lợn ăn cân đối, đủ chất nhất là Protein để lợn sớm thành
thục và phát triển cân đối về tính.
3. Định mức thức ăn và tiêu chuẩn khẩu phần
-
Tiêu chuẩn ăn của lợn hậu bị: Năng lượng trao đổi: 2.800 Kcal/kg thức
ăn, lượng Protein tiêu hoá đạt 13-13,5%. Lợn hậu bị béo sẽ ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển.
-
Khẩu phần ăn:
+
Giai đoạn có trọng lượng 10-35 kg: lượng thức ăn tinh từ 0,3-0,7 kg, thức
ăn xanh 0,5 kg.
+
Giai đoạn có trọng lượng 36-70 kg: lượng thức ăn tinh từ 0,8-1,2 kg, thức ăn
xanh 1 kg.
-
Loại thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng hỗn hợp, thức ăn đậm đặc phối chế
với các loại nguyên liệu địa phương. Song đảm bảo tiêu chuẩn về năng lượng trao
đổi và Protein tiêu hoá.
4. Kiểu chuồng và định mức chuồng nuôi
4.1.
Kiểu chuồng: Chuồng xây bao xung quanh, nền chuồng lát bằng tấm bê tông,
hoặc lát gạch đỏ, có hệ thống nước uống tự do, có rãnh thoát nước và phân thải
ra bể chứa. Tạo độ thông gió, thoáng khí để có tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt.
4.2.
Định mức: 2 m2/ hậu bị.
5. Các giai đoạn chọn lọc
-
Chọn lần 1: Chọn lúc lợn 60 ngày tuổi, trọng lượng từ 8-12 kg/con chọn
lọc những con: to, khoẻ và dáng cân đối, có số vú 12 vú trở lên, khối lượng
phải cao hơn bình quân của đàn.
-
Chọn lần 2: Lúc lợn 6 tháng tuổi, trọng lượng trên 50 kg/con. Thân hình
cân đối, khoảng cách vú đều, có 12 vú trở lên, không có vú kẹ lép, âm hộ bình
thường, không dị tật. Chọn những con có hiện tượng động dục sớm.
6. Tiêm phòng dịch bệnh
Tiêm
phó thương hàn lợn con. Khi lợn trưởng thành tiêm phòng các loại vác xin theo
pháp lệnh thú y hiện hành.
Chương III: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái tiền phối
giống
1.
Mục đích yêu cầu
Lợn
cái động dục sớm, phối giống đúng thời điểm, giảm được chi phí thức ăn, công
lao động và chi phí khác.
2. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Cho
lợn ăn cân đối, đủ chất nhất là Protein để lợn sớm động dục.
3. Chu kỳ động dục và
đặc điểm động dục của lợn nái Móng Cái
-
Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn đẻ lứa đầu thường 11-12 tháng tuổi. Như vậy lứa đầu cho
phối lúc 7-8 tháng tuổi, về trọng lượng cần đạt 60 kg trở lên.
-
Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục của
lợn nái sau khi đẻ:
+
Một chu kỳ động dục của lợn nái là 18-21 ngày, nếu chưa cho phối thì chu kỳ
động dục lại nhắc lại.
+
Lợn nái sau cai sữa khoảng 5-7 ngày thì động dục trở lại. Thời gian này cho
phối giống, lợn dễ thụ thai vì trứng chín nhiều, dễ có số con đông.
Không
ép phối, nếu lợn nái sau khi cai sữa mà cơ thể hao mòn gầy sút. Cần phải bỏ qua
một chu kỳ để nái lại sức và nuôi được lâu hơn.
Thời
gian động dục kéo dài 3-4 ngày, có con đến 5 ngày.
Có
thể chia làm 3 giai đoạn:
-
Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu).
-
Giai đoạn chịu đực (phối giống).
-
Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
3.1.
Giai đoạn trước khi chịu đực:
-
Lợn nái thay đổi tính tình: kêu rít nhỏ, kém ăn, nhảy lên lưng con khác.
-
Âm hộ đỏ tuơi, sưng mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho đực nhảy.
Người nuôi cũng không nên cho lợn phối lúc này, vì sự thụ thai chỉ xảy ra sau
khi có các hiện tượng trên từ 25-30 giờ .
3.2.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, đứng yên, mê ì. Lấy tay ấn lên lưng gần
mông, lợn đứng im, đuôi vắt về một bên, âm hộ giảm độ sưng, có nếp nhăn, màu
sẫm hoặc màu mận chín, có nước nhờn chảy dính đục, con đực lại gần thì đứng im
chịu phối. Thời gian này kéo dài 28-30 giờ, nếu được phối giống thì lợn sẽ thụ
thai (vào cuối ngày thứ 2 đầu ngày thứ 3).
3.3.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ.
4. Định mức thức ăn và tiêu chuẩn khẩu phần
4.1.
Định mức thức ăn:
Năng
lượng trao đổi là: 2.800 Kcal/kg thức ăn, lượng Protein tiêu hoá từ 13-14%.
Khẩu
phần ăn cho lợn hậu bị: Giai đoạn chờ phối lượng thức ăn tinh từ 2,2-2,5
kg, thức ăn xanh 2,5 kg.
Chia
khẩu phần ăn thành 3 bữa trong ngày.
-
Sáng: 07 - 08 giờ
-
Trưa : 11 - 12 giờ
-
Chiều: 16 - 17 giờ
Cho
uống nước đủ.
4.2.
Loại thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng hỗn hợp, thức ăn đậm đặc phối chế
với các loại nguyên liệu địa phương. Song phải đảm bảo tiêu chuẩn về năng lượng
trao đổi và Protein tiêu hoá.
5. Kiểu chuồng
và định mức chuồng nuôi
5.1.
Kiểu chuồng: Chuồng xây bao xung quanh, nền chuồng lát bằng tấm bê tông,
hoặc lát gạch đỏ, có hệ thống nước uống tự do, có rãnh thoát nước và phân thải
ra bể chứa. Tạo độ thông gió, thoáng khí, để có tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt.
5.2.
Định mức: 2,5 m2/nái.
6. Tiêm phòng dịch bệnh
Trước
khi phối giống phải tẩy giun sán, nuôi dưỡng tốt hơn, đồng thời phải tiêm phòng
đầy đủ 3 bệnh chính: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu.
Thời
điểm tiêm phòng: Trước khi phối giống 10-15 ngày, chỉ tiêm 1 loại vác xin trong
1 lần và sau 1 tuần tiêm tiếp loại vác xin khác.
Chương
IV: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
1.
Mục đích yêu cầu
-
Nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái có chửa phải bảo đảm cho bào thai phát triển bình
thường, tránh sẩy thai, mỗi lứa đẻ nhiều con khoẻ mạnh, có trọng lượng sơ sinh
cao.
-
Duy trì sức khoẻ cho lợn mẹ, cơ thể được dự trữ đủ chất dinh dưỡng trong thời
kỳ tiết sữa nuôi con.
2. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vận
động: Lợn nái chửa cho vận động mỗi ngày chừng 1-2 giờ, từ tháng thứ tư trở đi
vẫn có thể cho vận động tự do nhưng không cưỡng bức để tránh lợn sẩy thai. Sau
khi vận động cho lợn nghỉ 30 phút rồi mới cho ăn.
-
Tắm chải cho lợn nái, kích thích hoạt động, gây cảm giác dễ chịu cho lợn nái.
Tăng cường xoa bóp bầu vú để mạch máu dễ lưu thông, phát triển tuyến sữa, lợn
dễ quen người và dễ tiếp xúc khi đỡ đẻ.
-
Cho lợn nái ăn theo đúng giờ quy định. Trước khi lợn đẻ 3 ngày, giảm khẩu phần
xuống còn 2 kg, đến ngày đẻ không cần cho ăn chỉ cho uống nước sạch để lợn dễ
đẻ.
-
Nước uống cho lợn nái chửa là không thể thiếu được, nên lắp đặt vòi nước tự
động để lợn nái chửa tự do uống theo yêu cầu của cơ thể.
-
Thời gian chửa:
Lợn
nái có chửa từ 113 - 116 ngày (bình quân 114 ngày), được chia làm 2 giai đoạn:
+
Chửa kỳ I: 01 - 80 ngày:
80 ngày đầu
+
Chửa kỳ II: 80 - 114 ngày: 34 ngày
sau
3- Định mức thức ăn và tiêu chuẩn khẩu phần
3.1.
Định mức thức ăn: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái chửa: Trước hết là để
đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển bào thai, sau đó nhu cầu duy trì của bản thân
lợn mẹ và tích luỹ một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này.
Riêng
đối với lợn nái tơ (dưới 2 năm tuổi) còn cần thêm chất dinh dưỡng cho sinh
trưởng của bản thân.
Năng
lượng trao đổi/kg thức ăn là: 2.800Kcal, Protein tiêu hoá đạt 13% - 14%
Thức
ăn tinh:
-
Chửa kỳ I: Cho ăn từ: 1,2 - 1,6 kg/con/ngày.
-
Chửa kỳ II: Từ 80 - 110 ngày: 02 - 2,2 kg/con/ngày.
Từ 111 - 113 ngày: 2
kg/con/ngày.
Ngày đẻ: 1 ngày - không cho ăn.
3.2.
Khẩu phần thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng hỗn hợp, thức ăn đậm đặc
phối chế với các loại nguyên liệu địa phương. Song phải đảm bảo tiêu chuẩn về
năng lượng trao đổi và Protein tiêu hoá.
Thức
ăn xanh: bình quân 2 kg/ngày/nái.
Chú ý: - Khẩu phần
phải đảm bảo rau xanh cho lợn nái chửa 30% cho nái chửa kỳ I, 20% cho nái chửa
kỳ II.
-
Không dùng các loại thức ăn có tác dụng ủ men, ủ chua đối với lợn nái chửa
tháng đầu và giai đoạn sắp đẻ.
-
Không thay đổi thức ăn đột ngột.
4. Kiểu chuồng và định mức chuồng nuôi
4-1.
Kiểu chuồng: Chuồng xây bao xung quanh, nền chuồng được lát bằng xi
măng, hoặc lát gạch đỏ, có hệ thống nước uống tự do, có rãnh thoát nước và phân
thải ra bể chứa.
4-2.
Định mức: 2,5 m2/nái.
5. Tiêm phòng dịch bệnh
-
Tẩy giun sán và tắm ghẻ cho lợn nái chửa 10-14 ngày trước ngày đẻ.
-
Dịch tả lợn: Tiêm sau khi chửa 30-75 ngày.
Chương V: Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ, nuôi
con
1. Mục đích yêu
cầu
-
Để duy trì sức khoẻ cho lợn mẹ, cơ thể được dự trữ đủ chất dinh dưỡng trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con.
-
Chất lượng sữa và tiết sữa đủ cho con bú trong thời gian lợn con theo mẹ.
2. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
2-1. Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ:
Trước
khi lợn đẻ 7-10 ngày, chuồng phải khô, sạch, đủ ánh sáng, yên tĩnh, có
rơm rạ, cỏ khô cắt ngắn độn chuồng.
Vệ
sinh cho lợn nái: Trước khi đẻ, lợn nái cần được lau rửa sạch đất hoặc
phân bám dính. Dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ.
- Chuẩn bị đỡ đẻ: (nếu cần thiết mới can thiệp, còn lại
để lợn đẻ tự do)
+ Vải màn hay giẻ sạch để lau lợn con.
+ Thùng gỗ hoặc thúng lót rơm, rạ mềm để đựng lợn con mới
đẻ.
+ Bếp than hay bóng đèn điện để sưởi ấm (đẻ mùa đông).
+ Chỉ buộc rốn, kéo cắt rốn, dụng cụ sát trùng và kìm bấm
răng nanh.
2-2. Triệu chứng sắp đẻ:
- Tính ngày lợn đẻ:
Lấy tháng phối giống cộng thêm 3, ngày phối cộng thêm 24 ngày. Lợn chửa từ 112
- 116 (bình quân 114 ngày).
- Trước khi đẻ 2 - 3
ngày, lợn cái biểu hiện: vú căng to, âm hộ sưng đỏ, cắn rác làm tổ.
-
Trước khi đẻ 1 - 2 giờ lợn nái đứng nằm không yên, vú sưng to, chân dạng ra, âm
hộ mọng đỏ hơi hé mở, vú bắt đầu tiết sữa. Khi âm hộ chảy nước nhờn là dấu hiệu
sắp đẻ. Khi nước ối đã vỡ ra là lúc lợn con sắp đẻ ra.
2-3.
Kỹ thuật đỡ đẻ: Lợn con mới đẻ ra cần được lau sạch nhớt từ mũi, miệng,
tai và toàn thân bằng giẻ sạch, mềm, khô rồi cắt cuống rốn (chừa lại
khoảng 5 cm), sát trùng bằng cồn iốt hoặc thuốc đỏ. Sau đó bấm răng nanh, rồi
chuyển lợn con về ổ đã chuẩn bị sẵn.
Lợn đẻ
bọc phải xé bọc ngay, lợn con ngạt thì phải thổi hơi vào mũi, mồm làm hô hấp
nhân tạo.
Dùng
thuốc sát trùng nhẹ rửa sạch phía ngoài âm hộ, dùng nước ấm rửa sạch bầu vú và
núm vú.
Lợn
con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì sữa đầu có kháng thể giúp
cho lợn có sức đề kháng phòng chống ngay được 1 số bệnh sau khi mới đẻ).
Lợn
nái đẻ xong cho uống nước ấm có pha muối. Theo dõi lấy nhau thai ra không để
lợn mẹ ăn nhau thai (dễ sinh ra rối loạn tiêu hoá).
Tiến
hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím (pha màu cánh sen) mỗi ngày 1 lần,
nhất là đối với lợn nái phải can thiệp kéo thai ra, lần thụt cuối cùng ta pha 1
gam Strep tomycin + 1 triệu UI Penicilin với 20 - 30ml nước cất bơm vào dạ con.
2-4. Chăm sóc lợn nái sau khi đẻ:
Sau
khi ra nhau, dùng nước ấm rửa sạch vú và âm hộ.
Thay
rơm ướt ẩm bằng rơm khô cho nái nằm.
Cho
uống đầy đủ nước sạch có pha ít muối, vì sau khi đẻ lợn thường khát do mất máu.
Để
tránh bệnh viêm vú, cho lợn mẹ ăn cháo trong 1-2 ngày đầu. Cho thêm rau tươi
non phòng táo bón.
Sau
3 ngày cho lợn nái ăn thức ăn theo quy định để đảm bảo sản xuất sữa đủ nuôi
con.
Hàng
ngày theo dõi lợn nái có bị viêm tử cung, âm hộ có mủ chảy ra không.
2-5. Chăm sóc
lợn nái nuôi con.
-
Chăm sóc lợn nái:
+
Giảm tỷ lệ hao hụt.
+
Tăng trọng lợn cai sữa.
+
Lợn mẹ khoẻ tiết nhiều sữa, phẩm chất sữa tốt, giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ, sớm
động dục trở lại sau cai sữa, tăng hệ số quay vòng lứa đẻ/năm.
+
Giảm chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con giống.
+
Trong thòi gian nái nuôi con tránh tình trạng thay đổi thức ăn đột ngột.
- Chăm sóc lợn con:
+ Lợn con sơ sinh đến cai sữa:
Lợn
con sau khi đẻ phải được chăm sóc sạch sẽ, mùa đông chuồng phải được sưởi ấm,
phải luôn luôn khô ráo,
Khi
lợn con đạt 15-20 ngày tuổi, cần tập cho lợn con ăn. Nấu chín bột thành hồ
loãng, bôi vào mép lợn con hoặc vú lợn mẹ để lợn con liếm láp quen dần với thức
ăn.
Từ
25 ngày, tăng lượng thức ăn bổ sung cho lợn con theo từng bữa và tiến hành
khống chế số lần bú cho lợn con. Số lần bú sẽ được giảm dần theo ngày tuổi của
lợn con.
Quá
trình bổ sung thức ăn sớm cho lợn con cần chú ý:
+
Cho lợn con ăn phải đúng bữa và đúng thời gian quy định.
+
Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
+
Thức ăn bổ sung phải được chế biến tốt, ngon và dễ tiêu hoá.
+
Thức ăn có thể hỗn hợp nhiều loại để tăng giá trị dinh dưỡng.
Cho
lợn uống nước đầy đủ, sạch sẽ đáp ứng tốc độ sinh trưởng của lợn con.
Chuồng
trại có ô tập ăn riêng cho lợn con, nền chuồng phải luôn luôn sạch sẽ, khô ráo,
ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con,
trong chuồng lợn con phải có đệm lót.
Trong
15-20 ngày đầu sau sinh không tắm cho lợn nái, không rửa chuồng (chỉ dọn vệ
sinh quét khô, thay rơm rạ, lót chuồng khi bị ẩm).
+ Nuôi lợn con ghép mẹ:
Trường hợp có lợn mẹ đẻ ít con, phải ghép ổ lợn con để giải phóng lợn mẹ, nhưng
đảm bảo các yêu cầu:
Lợn
con có độ tuổi như nhau.
Lợn
con đã được bú sữa đầu.
Thời
gian ghép càng sớm càng tốt.
Tránh
lợn mẹ phân biệt lợn con của nó và những con khác.
+ Lợn con sau cai sữa:
Đặc
điểm: Trong vòng 20 ngày đầu sau khi cai sữa, từ chỗ phụ thuộc vào lợn mẹ, nay
lợn con phải sống độc lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể.
Tốc
độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu
hoá, cơ năng hoạt động khác.
Sức
đề kháng còn kém, nhạy cảm với ngoại cảnh dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh đường
tiêu hoá.
Lợn
con sống độc lập nên thường xẩy ra hiện tượng nhớ mẹ và cắn nhau để tranh dành
thứ bậc trong đàn.
Chăm
sóc: Cho lợn con ăn nhiều bữa trong ngày: 5 - 6 bữa/ngày.
Cho
ăn đúng giờ.
Cho
lợn con uống nước tự do.
Cho
lợn con vận động tự do trên sân và bãi chơi.
3. Định mức kỹ
thuật, thức ăn và tiêu chuẩn khẩu phần
3-1. Định mức kỹ thuật:
Số
con đẻ ra còn sống/lứa: 10 con
Khối
lượng toàn ổ lúc sơ sinh: 5,5 - 6,0
kg
Số
con cai
sữa/lứa:
9,3 con (bình quân)
Khối
lượng toàn ổ lúc cai sữa: 45 - 50 kg
Số
ngày cai
sữa:
40 - 45 ngày
Số
lứa
đẻ/nái/năm: 02
lứa
Thời
gian sử dụng lợn nái: 5 năm
Mức
khấu hao/nái/năm:
20%
3-2. Định mức thức ăn:
+ Định mức thức ăn của lợn nái nuôi con:
Tiêu
chuẩn khẩu phần: Năng lượng trao đổi: 2.800-2.900 kcal/kg thức ăn,
Protein tiêu hoá từ 14-15%.
Ngày
lợn đẻ: Không cho lợn nái ăn, cho uống nước tự do.
Ngày
nuôi thứ nhất: Cho ăn 1 kg/con
cái/ngày.
''
2 :
" 2 kg/con mẹ/ngày.
"
3 :
" 2,5 kg/con mẹ/ngày.
"
4 - 7 :
" 2,7 kg/con mẹ/ngày.
Từ
ngày thứ 7 trở đi:
Nái
nuôi 6 con cho ăn: 2 kg + (6 con x
0,1 kg/con) = 2,6 kg
"
/ 7 " : 2 kg + (7
x 0,1 kg/con) = 2,7 kg
Nái
nuôi 8 con cho ăn : 2 kg + (8 con x
0,1 kg/con) = 2,8 kg
"
9 " : 2 kg + (9 x 0,1
kg/con) = 2,9
kg
Nái
nuôi 10 con cho ăn: 2 kg + (10 con x
0,1 kg/con) = 3,0 kg
+
Loại thức ăn: Thức ăn công nghiệp dạng hỗn hợp, thức ăn đậm đặc phối chế
với các loại nguyên liệu địa phương, song phải đảm bảo tiêu chuẩn về năng lượng
trao đổi và Protein tiêu hoá.
Lợn
nái nuôi con cần 20 - 30% giá trị dinh dưỡng bằng thức ăn xanh và củ quả.
Thức
ăn phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh dưỡng cao, chế biến tốt, không sử dụng
thức ăn kém phẩm chất, thức ăn ôi, mốc... vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm
chất sữa mẹ và sức khoẻ lợn con.
Tránh
thay đổi thức ăn đột ngột đối với lợn mẹ.
*
Lượng nước uống cần thiết 7-10 lít/ngày trong cả thời kỳ nuôi con.
+
Định mức thức ăn cho lợn con tập ăn đến lúc cai sữa:
Tiêu
chuẩn khẩu phần cho lợn tập ăn: Năng lượng trao đổi 2.900-3.000 kcal/kg thức
ăn, Protein 16-18%.
Tuổi
lợn con (ngày) kg thức ăn
10 -
20
0,1
21 -
30
0,2
31 -
45
0,25
+ Tiêu chuẩn thức ăn:
Thức ăn công nghiệp loại thức ăn đậm đặc.
Cho
lợn uống nước đầy đủ, sạch sẽ, nước uống tự do.
+ Định mức thức ăn cho lợn con sau cai sữa:
Là
giai đoạn lợn con sau khi cai sữa đến 2 tháng tuổi khi đạt trọng lượng 9 - 12
kg.
Tiêu
chuẩn khẩu phần: Năng lượng trao đổi: 2.900 - 3.000 kcal/kg thức ăn,
Protein 15 - 16%.
Lượng
thức ăn từ 0,25 - 0,3 kg/con.
+ Tiêu chuẩn thức ăn:
Các loại thức ăn có thể sử dụng: Thức ăn đậm đặc phối chế với lương thực
địa phương, hoặc thức ăn hỗn hợp. Song phải đảm bảo năng lượng trao
đổi và Protein.
Cho
lợn uống nước đầy đủ, sạch sẽ, nước uống tự do.
4. Chuồng trại
4-1.
Kiểu chuồng: Chuồng hai ngăn, một ngăn cho lợn mẹ và 1 ngăn cho lợn con,
chuồng xây bao xung quanh chiều cao: 0,7-0,9 m, phía trên mái được lợp bằng
ngói, hoặc lá cọ, nền chuồng lát gạch đỏ, có rãnh thoát nước và phân, phía
trước, hoặc phía sau phải có sân chơi cho lợn con.
4-2.
Định mức: Chuồng nuôi lợn nái: 4 - 4,5 m2 (trong đó lợn nái 2
- 2,5 m2, lợn con 2 m2).
5. Thú y
-
Phòng bệnh cho lợn con sau cai sữa.
-
Tiêm phòng các vaccin: phó thương hàn, tụ huyết trùng.
Chương VI: Kỹ
thuật chăn nuôi lợn đực giống
1. Mục đích yêu cầu
Lợn
đực giống là lợn dùng để khai thác tinh phối giống cho lợn nái sinh sản. Yêu
cầu lợn đực giống phải đạt tiêu chuẩn đặc cấp về ngoại hình và chất lượng tinh
dịch, lợn đực giống luôn khoẻ mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm.
2. Chăm sóc nuôi dưỡng
Mùa
hè chải cho lợn vào buổi sáng, tắm cho lợn vào buổi chiều. Mùa đông chải cho
lợn ngày 2 lần (sáng và chiều).
Xoa
nắn dịch hoàn cho lợn đực hậu bị và đực làm việc mỗi ngày 1 lần, thời gian từ
10-15 phút.
Hàng
ngày cho lợn đực vận động 30 phút, nếu có đất rộng cho lợn đực vận động tự do
(chú ý không để chúng cắn nhau).
Tuyệt
đối không được đánh đập lợn đực giống, có thể xua đuổi lợn bằng roi.
Trước
khi cho phối phải tác động kỹ thuật để lợn dạn người, hăng tình dục (Nuôi dưỡng
tốt, vận động hàng ngày, tắm chải xoa kích thích).
Đối với lợn đực nhảy trực tiếp: Địa điểm cho phối giống phải bằng phẳng không gồ gề,
trơn. 2 ngày 1 lần nhảy.
Đối với lợn đực thụ tinh nhân tạo:
Trước
khi huấn luyện 15 - 20 ngày phải tác động kỹ thuật để lợn dạn người, hăng tình
dục (nuôi dưỡng tốt vận động hàng ngày, tắm chải, xoa kích thích cho vào phòng
lấy tinh để làm quen) nơi lấy tinh phải có nền chắc chắn, không trơn trượt, dễ
vệ sinh sau khi lấy tinh.
Phải
ghi sổ theo dõi về các chỉ tiêu: Tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, trọng
lượng sơ sinh, số con cai sữa, trọng lượng cai sữa cho từng con đực giống mà
dẫn tinh viên của trạm trực tiếp phối.
Định
kỳ giám định, kiểm tra đực giống (ngoại hình thể chất), phẩm chất tinh dịch
bằng V.A.C.R.pH.X tỷ lệ sống chết, màu, mùi, độ vẩn, kết quả sinh sản để có
quyết định loại thải.
Hàng
ngày người nuôi lợn đực giống phải làm đầy đủ các công việc sau:
a. Buổi sáng:
Kiểm
tra lợn về số lượng, sức khoẻ, mở cửa cho lợn ra sân chơi riêng. Bàn giao lợn
cho người lấy tinh hoặc hỗ trợ người lấy tinh.
Vệ
sinh chuồng trại, thay nước uống, quét sạch máng ăn.
Hướng
dẫn lợn vận động mỗi con 30 phút, chải khô, xoa nắn dịch hoàn 10 - 15 phút.
Cho
lợn ăn thức ăn tinh lần thứ nhất.
Cho
lợn ăn rau xanh.
Thu
dọn dụng cụ.
b. Buổi chiều:
Kiểm
tra lợn.
Quét
dọn máng ăn, thay nước uống.
Cho
lợn ăn thức ăn tinh lần 2.
Tắm
hoặc chải cho lợn.
Quét
dọn chuồng.
Thu
dọn dụng cụ.
Kiểm
tra đàn lợn che chắn, lót ổ chuồng, cửa chuồng lần cuối.
3. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn đực giống
3-1.
Định mức kỹ thuật:
Đực
hậu bị từ 15-50 kg
Khả
năng tăng
trọng/ngày:
350 g
Tiêu
tốn thức ăn/kg/tăng
trọng:
4 kg
Độ
dày mỡ lưng (đo tại vị trí P2): 20 - 30 mm
Tuổi
phối
giống:
7
tháng
Trọng
lượng đạt lúc phối
giống:
40 - 50 kg
Lượng
xuất tinh/lần nhảy
(V):
100 - 150 ml
Hoạt
lực tinh trùng (A):
70%
Mật
độ tinh trùng (C):
100 - 200 triệu ml
VAC
(Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch): 22 tỷ
Tỷ
lệ thụ thai (nhảy trực
tiếp): 85%
Bình
quân số con đẻ ra còn
sống/lứa: 10 con
Bình
quân khối lượng con lúc sơ
sinh: 0,6 kg
Thời
gian sử
dụng:
2,5 năm
Mật
độ khai thác tinh:
ngày/lần
3
- 4 ngày
Mức
khấu
hao/năm
40%
3-2.
Định mức thức ăn:
+
Tiêu chuẩn khẩu phần: Năng lượng trao đổi: 2.800 - 2.900 kcal/kg thức ăn,
Protein 14 - 15%.
+
Lượng thức ăn/con/ngày.
Lợn
đực giống trọng lượng từ 40-60 kg: 1,8-2 kg/ngày + 2 kg rau xanh
Lợn
đực giống trọng lượng từ 61-90 kg: 2-2,2 kg/ngày + 2 kg rau xanh
Lợn
đực giống trọng lượng trên 90 kg: 2,2-2,5 kg/ngày + 2,5 kg rau xanh
+
Tiêu chuẩn thức ăn:
Các
loại thức ăn có thể sử dụng: Thức ăn đậm đặc phối chế với lương thực địa
phương, hoặc thức ăn hỗn hợp. Song phải đảm bảo năng lượng trao đổi và Protein.
4. Chuồng trại
4-1.
Kiểu chuồng: Ô chuồng xây bao xung quanh chiều cao: 1,2 -1,4 m, phía
trên mái được lợp bằng ngói, hoặc lá cọ, nền chuồng lát gạch đỏ, có rãnh thoát
nước và phân, phía trước, hoặc sau phải có đường cho lợn đực vận động.
4-2.
Định mức: Chuồng nuôi lợn đực: 4-4,5 m2.
5. Thú y
Tiêm
phòng bệnh tụ huyết trùng, bệnh đóng dấu lợn, dịch tả lợn, lép tô. Thời gian
tiêm tháng 3-4 và tháng 8-9 liều lượng theo chỉ dẫn./.