image banner
Hướng dẫn kê khai hoạt động chăn nuôi
Luật số 32/2018/QH14 (Luật Chăn nuôi) được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19/11/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Luật bao gồm 8 chương, 83 Điều quy định những hoạt động về chăn nuôi. Trong đó, tại Điều 54 quy định về kê khai hoạt động chăn nuôi và Điều này đã được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi; khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.

1. Căn cứ pháp lý

Khoản 1 Điều 54 Luật Chăn nuôi; Điều 4 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi; khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.

2. Hướng dẫn thực hiện Kê khai hoạt động chăn nuôi 

2.1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê khai hoạt động chăn nuôi về loại, số lượng vật nuôi theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phụ lục II gửi kèm theo).

2.2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phụ lục III gửi kèm theo).

2.3. Thời điểm thực hiện Kê khai hoạt động chăn nuôi 

a) Kê khai định kỳ 02 lần/năm. Kỳ kê khai 6 tháng đầu năm, gửi kê khai từ 25/6 đến 30/6; Kỳ kê khai 6 tháng cuối năm, gửi kê khai từ 25/12 đến 31/12 của năm kê khai.

b) Kê khai đột xuất trong thời hạn 03 ngày kê từ khi nhập nuôi mới hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2.4. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê khai hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

 

Tài liệu đính kèm

 
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

image advertisement

 
image advertisement

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 0
  • Tất cả: 0